Madopar 250mg

Tên biệt dược: Madopar 250mg
Quy cách:

► Hộp 30 viên

Quốc gia sản xuất: VIET NAM
Nhà sản xuất: Roche

Madopar 250mg thuốc dùng để điều trị bệnh Parkinson. Madopar dạng tan là chế phẩm thích hợp cho bệnh nhân bị chứng khó nuốt hoặc bệnh nhân cần dạng chế phẩm có tác dụng khởi phát nhanh hơn. Ví dụ bệnh nhân bị chứng mất vận động vào sáng sớm hoặc buổi chiều, hoặc bệnh nhân bị hiện tượng trì hoãn thời gian ‘bật’ hoặc kéo dài thời gian ‘tắt’. 

✔️  Cam kết hàng chính hãng 100%

✔️  Giá tốt nhất thị trường

✔️  Hoàn trả 200% giá trị sản phẩm nếu phát hiện sản phẩm kém chất lượng.

✔️  Tư vấn miễn phí 24/7.

✔️  Giao hàng toàn quốc.

####

Công dụng:  

Chỉ định

Thuốc Madopar được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

► Bệnh Parkinson vô căn.

Chống chỉ định

► Madopar không được dùng cho những bệnh nhân đã rõ bị quá mẫn với levodopa hoặc benserazide hay bất kì thành phần nào của thuốc.

► Madopar không được phối hợp với thuốc ức chế không chọn lọc men monoamine oxidase (MAO). Tuy nhiên, không có chỉ định nếu phối hợp thuốc ức chế chọn lọc trên men MAO - B như selegiline hoặc rasagiline hoặc ức chế chọn lọc trên men MAO - A như moclobemide. Sự phối hợp giữa các thuốc ức chế MAO - A và MAO - B tương tự như sự ức chế men MAO không chọn lọc, vì vậy, không nên dùng đồng thời dạng phối hợp này với Madopar (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác thuốc).

► Madopar không được dùng cho những bệnh nhân bị bệnh nội tiết, bệnh gan hoặc thận mất bù (trừ bệnh nhân dạng lọc thận), các rối loạn tim mạch, bệnh tâm thần với biểu hiện loạn thần, hoặc glô-côm góc đóng.

► Madopar không được dùng cho những bệnh nhân dưới 25 tuổi (vì sự phát triển của hệ xương phải được hoàn tất).

► Madopar không được dùng cho phụ nữ có thai hoặc những phụ nữ có khả năng mang thai nhưng không áp dụng các biện pháp tránh thai đầy đủ (xem mục Phụ nữ có thai và Phụ nữ cho con bú). Phải ngừng thuốc ngay nếu mang thai trong thời gian dùng Madopar (theo hướng dẫn của bác sĩ cho toa).

► Đã có nghi ngờ levodopa có thể gây kích hoạt u sắc ác tính.

► Vì vậy, không nên dùng Madopar cho bệnh nhân có tiền sử hoặc có nguy cơ u sắc tố ác tính. Không nên dùng đồng thời Madopar với các thuốc an thần kinh có tác dụng chống nôn (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác).

Cách dùng - Liều dùng

Cách dùng

► Dùng đường uống.

Phương pháp dùng thuốc:

► Khi dùng Madopar thông thường dạng viên nang hoặc Madopar HBS, bệnh nhân phải luôn đảm bảo là nuốt trọn viên nang mà không cần vỏ thuốc.

► Madopar dạng viên nén thông thường có thể bẻ được để dễ nuốt. Madopar viên nén tan có thể pha trong một phần tư ly nước (khoảng 25 - 50ml). Viên nén rã ra hoàn toàn trong nước, tạo thành dung dịch khuếch tán dạng sữa trắng trong vài phút.

► Vì dung dịch lắng cặn nhanh, nên khuấy đều trước khi uống.

► Madopar viên nén dạng tan nên uống trong vòng nửa giờ sau khi chuẩn bị dung dịch.

Bệnh Parkinson:

► Madopar nên uống ít nhất 30 phút trước hoặc 1 giờ sau khi ăn nếu có thể được.

► Các tác dụng phụ dạ dày ruột, thường xảy ra chủ yếu trong giai đoạn sớm của quá trình điều trị, có thể kiểm soát bằng cách uống Madopar kèm với thức ăn nhẹ (Ví dụ: Bánh quy) hoặc dịch lỏng hoặc bằng cách tăng liều từ từ.

Liều dùng

► Điều trị bằng Madopar nên được dùng tăng dần từ từ, hơn nữa, liều dùng nên được đánh giá xác định cho từng người bệnh và điều chỉnh để đạt được liều cho hiệu quả tối ưu.

► Những hướng dẫn liều dùng sau đây do vậy chỉ nên coi là những chỉ dẫn chung.

Điều trị khởi đầu

► Trong các giai đoạn đầu của bệnh Parkinson nên bắt đầu điều trị với một viên nang Madopar 62.5” hoặc 1/2 viên nén Madopar 125°, ba hoặc bốn lần mỗi ngày.

► Ngay sau khi thấy có sự dung nạp tốt với phác đồ điều trị khởi đầu, liều dùng nên được tăng dần từ từ theo đáp ứng của bệnh nhân.

► Tác dụng tối ưu thường đạt được khi liều hàng ngày của Madopar tương ứng với 300 - 800mg levodopa + 75 - 200mg benserazide, được chia làm 3 lần hoặc hơn.

► Cần khoảng thời gian từ 4 đến 6 tuần để đạt được hiệu quả tối ưu. Nếu thấy cần phải tăng liều 2 dùng hàng ngày thêm nữa, nên tăng theo từng tháng.

Điều trị duy trì

► Liều duy trì trung bình là một viên nang hoặc viên nén Madopan 125, dùng 3 đến 6 lần mỗi ngày.

► Số lần dùng thuốc của mỗi cá nhân (không ít hơn ba) và sự phân chia thời gian dùng thuốc trong ngày phải được điều chỉnh để đạt hiệu quả tối ưu.

► Madopar HBS hoặc Madopar dạng tan có thể dùng để thay thế cho Madopar dạng thông thường để đạt hiệu quả tối ưu.

Các hướng dẫn liều dùng đặc biệt

► Liều dùng phải được điều chỉnh cẩn thận ở tất cả các bệnh nhân (xem mục Chỉ định điều trị).

► Bệnh nhân đang sử dụng các loại thuốc điều trị Parkinson khác vẫn có thể sử dụng Madopar.

► Tuy nhiên, trong khi việc điều trị Madopar tiến hành và hiệu quả điều trị trở nên rõ ràng, liều dùng của các thuốc đó có thể giảm dần hoặc từ từ ngưng hẳn.

► Madopar viên nén dạng tan đặc biệt thích hợp cho bệnh nhân bị chứng nuốt khó hoặc trong tình huống cần tác dụng khởi phát của thuốc nhanh.

► Ví dụ: Bệnh nhân bị mất vận động vào sáng sớm hoặc buổi chiều, hoặc bệnh nhân bị hiện tượng trì hoãn thời gian ‘bật’ hoặc kéo dài thời gian ‘tắt’.

► Với các bệnh nhân đã biết có sự dao động lớn về tác dụng điều trị của thuốc trong ngày điều trị (hiện tượng bật - tắt), thì nên dùng thuốc làm nhiều lần với các liều nhỏ hơn, hoặc nên dùng dạng Madopar HBS.

► Khi chuyển từ Madopar thông thường sang dùng dạng Madopar HBS nên thực hiện từ ngày này sang ngày kế bắt đầu với liều dùng vào buổi sáng.

► Liều dùng và số lần dùng trong ngày nên bắt đầu giống như liều của Madopar thông thường.

► Sau hai đến ba ngày, liều dùng phải được tăng dần thêm khoảng 50%. Các bệnh nhân phải được thông báo rằng tình trạng bệnh của họ có thể bị ảnh hưởng trong một thời gian.

► Do đặc tính dược học của Madopar HBS, thời gian thuốc có tác dụng bị trì hoãn.

► Hiệu quả lâm sàng có thể đạt được nhanh hơn bằng cách dùng Madopar HBS chung với Madopar thông thường hoặc Madopar dạng tan.

► Điều này thực sự có ích đối với liều đầu tiên vào buổi sáng, nên dùng liều cao hơn một chút so với các liều tiếp theo trong ngày.

► Việc định liều cho từng cá nhân dùng Madopar HBS phải được thực hiện từ từ và cẩn thận, với các quãng cách ít nhất là hai đến ba ngày giữa mỗi lần thay đổi liều.

► Ở các bệnh nhân bị bất động vào ban đêm, tác dụng tích cực đã được báo cáo khi tăng dần liều cuối cùng của buổi tối tới 250mg Madopar HBS trước lúc đi ngủ.

► Hiện tượng đáp ứng quá mức với Madopar HBS (rối loạn vận động) có thể được kiểm soát bằng cách tăng khoảng thời gian quãng cách giữa các lần dùng hơn là bằng cách giảm liều dùng đơn độc.

► Trong trường hợp đáp ứng kém với Madopar HBS, nên quay trở lại với điều trị trước đó bằng các loại Madopar chuẩn hoặc Madopar dạng phân tán.

► Các bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận về các tác dụng phụ về tâm thần không mong muốn có thể xảy ra.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Thành phần sản phẩm:

Mỗi viên nén chứa:

► Levodopa............................................. 200mg

► Benserazide..........................................50mg

► Tá dược khác vừa đủ 1 viên

Chương trình khuyến mãi nhà thuốc thái minh

Tác dụng phụ

❌ Thông báo cho bác sĩ bất kỳ tác dụng phụ nào có liên quan đến việc dùng thuốc.

Các tác dụng không mong muốn đã được báo cáo sau khi sử dụng levopoda - benserazide (không biết tần suất, không thể ước tính được từ các dữ liệu hiện có):

Phân loại theo tần suất sau:

Rất phổ biến: > 1/10

Phổ biến: > 1/100 đến < 1/10

Ít gặp: > 1/1,000 đến < 1/100

Hiếm gặp: (21/10,000 đến < 1/1,000)

Rất hiếm gặp: (<1/10,000)

Không biết (không thể ước tính được từ các dữ liệu hiện có).

Rối loạn máu và hệ bạch huyết  
Không biết tần suất Thiếu máu tan huyết
  Giảm bạch cầu
  Giảm tiểu cầu
Rối loạn tâm thần  
Không biết tần suất Hội chứng rối loạn dopamine
  Trầm cảm
  Kích động
  Lo lắng
  Mất ngủ
  Ảo giác
  Ảo tưởng
  Mất phương hướng
  Cờ bạc bệnh lý
  Tăng ham muốn tình dục
  Cuồng dâm
Rối loạn hệ thần kinh  
Không biết tần suất Mất vị giác
  Loạn vị giác
  Rối loạn vận động (múa giật và múa vờn
  Biến động trong đáp ứng điều trị
  Hiện tượng trơ
  Nặng lên cuối liều
  Hiện tượng bật tắt
  Tình trạng mơ màng
  Buồn ngủ khởi phát đột ngột
Rối loạn tim mạch  
Không biết tần suất Loạn nhịp itm
Rối loạn mạch máu  
Không biết tần suất Hạ huyết áp tư thế
   
Rối loạn dạ dày ruột  
Không biết tần suất Buồn nôn
  Nôn
  Tiêu chảy
  Nước bọt đổi màu
  Răng đổi màu
  Niêm mạc miệng đổi màu
Rối loạn gan mật  
Không biết tần suất Transaminase tăng
  Phosphatase kiềm tang
  Gamma - glutamyltransferase tăng
Rối loạn da và mô dưới da  
Không biết tần suất Ngứa
  Phát ban
Rối loạn cơ xương và mô liên kết  
Không biết tần suất Hội chứng không yên
Rối loạn thận và đường tiết niệu  
  Ure máu tăng

► Rối loạn kiểm soát xung động

Cờ bạc bệnh lý, tăng ham muốn tình dục, cuồng dâm.

► Rối loạn thần kinh

Trầm cảm có thể là một phần của bệnh cảnh lâm sàng chung trên bệnh nhân mắc Parkinson và hội chứng chân không yên và có thể xảy ra trên bệnh nhân điều trị bằng Madopar. Rối loạn tâm thần xảy ra phổ biến trên bệnh nhân Parkinson, bao gồm bệnh nhân điều trị bằng levodopa, bao gồm lo lắng, kích động, mất ngủ, trầm cảm, ảo tưởng, ảo giác, mất phương hướng về thời gian.

Giai đoạn sau của quá trình điều trị, rối loạn vận động (múa giật hay múa vòng) có thể xảy ra. Tình trạng này có thể mất đi hoặc dung nạp được sau khi giảm liều. Có thể gặp những dao động trong đáp ứng điều trị khi điều trị kéo dài.

Sự dao động này bao gồm giai đoạn trơ, nặng lên vào cuối liều và hiện tượng “bật - tắt”.

Các hiện tượng này mất đi hoặc có thể dùng nạp được khi điều chỉnh liều hoặc chia nhỏ liều ra dùng nhiều lần hơn.

Sau đó có thể tìm cách tăng liều trở lại để gia tăng hiệu quả điều trị. Levodopa - benserazide có liên quan đến tình trạng buồn ngủ và rất hiếm khi liên quan đến tình trạng buồn ngủ quá mức vào ban ngày hoặc có những giai đoạn ngủ bất chợt.

► Rối loạn dạ dày ruột

Các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa có thể xảy ra chủ yếu giai đoạn đầu điều trị, hầu hết có thể được kiểm soát bằng cách dùng Madopar với thức ăn hay chất lỏng hay tăng liều từ từ.

Xuất huyết tiêu hóa đã được báo cáo khi điều trị bằng levodopa. Một số trường hợp mất hay thay đổi vị giác.

► Rối loạn mạch máu

Rối loạn tư thế hầu hết được cải thiện sau khi giảm liều Madopar.

Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết.

► Hội chứng chân không yên

Tiến triển nặng thêm của bệnh (thời gian xuất hiện triệu chứng từ buổi tối/đêm chuyển sang đầu buổi chiều và tối trước khi dùng liều ban đêm kế tiếp) là phản ứng bất lợi thường gặp nhất khi điều trị dài ngày bằng các thuốc dopaminergic.

Đỏ bừng mặt và đổ mồ hôi đã được báo cáo khi sử dụng levodopa.

► Xét nghiệm

Xét nghiệm: Nước tiểu có thể bị thay đổi màu sắc, thường có màu đỏ rồi chuyển sang màu sẫm khi để lắng. Sự thay đổi này do các chất chuyển hóa và không cần phải lo lắng.

Các loại dịch cơ thể hoặc mô khác cũng có thể bị đổi màu hoặc nhuộm màu bao gồm nước bọt, lưỡi, răng hoặc niêm mạc miệng.

► Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngay lập tức gặp bác sĩ nếu bệnh nhân gặp phải các tác dụng không mong muốn sau vì bệnh nhân có thể cần phải được chăm sóc y tế khẩn cấp. 

Lưu ý về sản phẩm (Lời khuyên của nhà sản xuất):

  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

  • Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.

Bảo quản:

  •  Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh nắng trực tiếp từ mặt trời.

  •  Để xa tầm tay trẻ em.

Quy cách: 

► Hộp 30 viên

Nhà thuốc thái minh Quận 6

SẢN PHẨM NÀY CHỈ BÁN KHI CÓ CHỈ ĐỊNH CỦA BÁC SĨ, MỌI THÔNG TIN TRÊN WEBSITE CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO. 

Lưu ý: tất cả thông tin trên website là được lấy từ thông tin trên bao bì sản phẩm của nhà sản xuất. Bài viết này mục đích là cung cấp thông tin không có ý định cung cấp lời khuyên y khoa.

Thành phần

Mỗi viên nén chứa:

► Levodopa............................................. 200mg

► Benserazide..........................................50mg

► Tá dược khác vừa đủ 1 viên

Công dụng

Chỉ định

Thuốc Madopar được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

► Bệnh Parkinson vô căn.

Chống chỉ định

► Madopar không được dùng cho những bệnh nhân đã rõ bị quá mẫn với levodopa hoặc benserazide hay bất kì thành phần nào của thuốc.

► Madopar không được phối hợp với thuốc ức chế không chọn lọc men monoamine oxidase (MAO). Tuy nhiên, không có chỉ định nếu phối hợp thuốc ức chế chọn lọc trên men MAO - B như selegiline hoặc rasagiline hoặc ức chế chọn lọc trên men MAO - A như moclobemide. Sự phối hợp giữa các thuốc ức chế MAO - A và MAO - B tương tự như sự ức chế men MAO không chọn lọc, vì vậy, không nên dùng đồng thời dạng phối hợp này với Madopar (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác thuốc).

► Madopar không được dùng cho những bệnh nhân bị bệnh nội tiết, bệnh gan hoặc thận mất bù (trừ bệnh nhân dạng lọc thận), các rối loạn tim mạch, bệnh tâm thần với biểu hiện loạn thần, hoặc glô-côm góc đóng.

► Madopar không được dùng cho những bệnh nhân dưới 25 tuổi (vì sự phát triển của hệ xương phải được hoàn tất).

► Madopar không được dùng cho phụ nữ có thai hoặc những phụ nữ có khả năng mang thai nhưng không áp dụng các biện pháp tránh thai đầy đủ (xem mục Phụ nữ có thai và Phụ nữ cho con bú). Phải ngừng thuốc ngay nếu mang thai trong thời gian dùng Madopar (theo hướng dẫn của bác sĩ cho toa).

► Đã có nghi ngờ levodopa có thể gây kích hoạt u sắc ác tính.

► Vì vậy, không nên dùng Madopar cho bệnh nhân có tiền sử hoặc có nguy cơ u sắc tố ác tính. Không nên dùng đồng thời Madopar với các thuốc an thần kinh có tác dụng chống nôn (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác).

Liều dùng

► Điều trị bằng Madopar nên được dùng tăng dần từ từ, hơn nữa, liều dùng nên được đánh giá xác định cho từng người bệnh và điều chỉnh để đạt được liều cho hiệu quả tối ưu.

► Những hướng dẫn liều dùng sau đây do vậy chỉ nên coi là những chỉ dẫn chung.

Điều trị khởi đầu

► Trong các giai đoạn đầu của bệnh Parkinson nên bắt đầu điều trị với một viên nang Madopar 62.5” hoặc 1/2 viên nén Madopar 125°, ba hoặc bốn lần mỗi ngày.

► Ngay sau khi thấy có sự dung nạp tốt với phác đồ điều trị khởi đầu, liều dùng nên được tăng dần từ từ theo đáp ứng của bệnh nhân.

► Tác dụng tối ưu thường đạt được khi liều hàng ngày của Madopar tương ứng với 300 - 800mg levodopa + 75 - 200mg benserazide, được chia làm 3 lần hoặc hơn.

► Cần khoảng thời gian từ 4 đến 6 tuần để đạt được hiệu quả tối ưu. Nếu thấy cần phải tăng liều 2 dùng hàng ngày thêm nữa, nên tăng theo từng tháng.

Điều trị duy trì

► Liều duy trì trung bình là một viên nang hoặc viên nén Madopan 125, dùng 3 đến 6 lần mỗi ngày.

► Số lần dùng thuốc của mỗi cá nhân (không ít hơn ba) và sự phân chia thời gian dùng thuốc trong ngày phải được điều chỉnh để đạt hiệu quả tối ưu.

► Madopar HBS hoặc Madopar dạng tan có thể dùng để thay thế cho Madopar dạng thông thường để đạt hiệu quả tối ưu.

Các hướng dẫn liều dùng đặc biệt

► Liều dùng phải được điều chỉnh cẩn thận ở tất cả các bệnh nhân (xem mục Chỉ định điều trị).

► Bệnh nhân đang sử dụng các loại thuốc điều trị Parkinson khác vẫn có thể sử dụng Madopar.

► Tuy nhiên, trong khi việc điều trị Madopar tiến hành và hiệu quả điều trị trở nên rõ ràng, liều dùng của các thuốc đó có thể giảm dần hoặc từ từ ngưng hẳn.

► Madopar viên nén dạng tan đặc biệt thích hợp cho bệnh nhân bị chứng nuốt khó hoặc trong tình huống cần tác dụng khởi phát của thuốc nhanh.

► Ví dụ: Bệnh nhân bị mất vận động vào sáng sớm hoặc buổi chiều, hoặc bệnh nhân bị hiện tượng trì hoãn thời gian ‘bật’ hoặc kéo dài thời gian ‘tắt’.

► Với các bệnh nhân đã biết có sự dao động lớn về tác dụng điều trị của thuốc trong ngày điều trị (hiện tượng bật - tắt), thì nên dùng thuốc làm nhiều lần với các liều nhỏ hơn, hoặc nên dùng dạng Madopar HBS.

► Khi chuyển từ Madopar thông thường sang dùng dạng Madopar HBS nên thực hiện từ ngày này sang ngày kế bắt đầu với liều dùng vào buổi sáng.

► Liều dùng và số lần dùng trong ngày nên bắt đầu giống như liều của Madopar thông thường.

► Sau hai đến ba ngày, liều dùng phải được tăng dần thêm khoảng 50%. Các bệnh nhân phải được thông báo rằng tình trạng bệnh của họ có thể bị ảnh hưởng trong một thời gian.

► Do đặc tính dược học của Madopar HBS, thời gian thuốc có tác dụng bị trì hoãn.

► Hiệu quả lâm sàng có thể đạt được nhanh hơn bằng cách dùng Madopar HBS chung với Madopar thông thường hoặc Madopar dạng tan.

► Điều này thực sự có ích đối với liều đầu tiên vào buổi sáng, nên dùng liều cao hơn một chút so với các liều tiếp theo trong ngày.

► Việc định liều cho từng cá nhân dùng Madopar HBS phải được thực hiện từ từ và cẩn thận, với các quãng cách ít nhất là hai đến ba ngày giữa mỗi lần thay đổi liều.

► Ở các bệnh nhân bị bất động vào ban đêm, tác dụng tích cực đã được báo cáo khi tăng dần liều cuối cùng của buổi tối tới 250mg Madopar HBS trước lúc đi ngủ.

► Hiện tượng đáp ứng quá mức với Madopar HBS (rối loạn vận động) có thể được kiểm soát bằng cách tăng khoảng thời gian quãng cách giữa các lần dùng hơn là bằng cách giảm liều dùng đơn độc.

► Trong trường hợp đáp ứng kém với Madopar HBS, nên quay trở lại với điều trị trước đó bằng các loại Madopar chuẩn hoặc Madopar dạng phân tán.

► Các bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận về các tác dụng phụ về tâm thần không mong muốn có thể xảy ra.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Lưu ý

  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

  • Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.

Quy cách

► Hộp 30 viên

Nhà sản xuất

Roche